Cập nhật lúc: 14:55 27-05-2015 Mục tin: Sinh học lớp 12
Xem thêm:
I. MÃ DI TRUYỀN
Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin.
Mã di truyền gồm bộ 3 mã gốc trên ADN và bộ 3 mã sao trên mARN.
Ví dụ: mã gốc là 3’-TAX-5’ → mã sao là: 5’-AUG…-3’ → mã đối mã là UAX – Met.
Mã di truyền là mã bộ ba vì :
Bằng thức nghiệm các nhà khoa học đã xác định được chính xác cứ ba nucleotit đứng liền nhau thì mã hóa cho một axit amin và có 64 bộ ba.
Hình 1: Bảng mã di truyền.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÃ DI TRUYỀN
Nhìn vào bảng mã di truyền ta có thể suy ra các đặc điểm của mã di truyền:

Hình 2: Đặc điểm của mã di truyền
Trong 64 bộ ba thì có:

Hình 3: Chức năng của các bộ ba trong mã di truyền
II. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM .
Câu 1: Trong tự nhiên có bao nhiêu loại mã di truyền mà trong đó có chứa ít nhất 2 nucleotit loại A
A. 10 B. 18 C. 9 D. 37
Câu 2: Với 3 loại nuclêôtit A, X, U có thể tạo ra tối đa bao nhiêu bộ ba mã hoá axitamin?
A. 26. B. 27. C. 9. D.8.
Câu 3: Một chuỗi pôlinuclêôtit được tổng hợp nhân tạo từ hỗn hợp hai loại nuclêôtit với tỉ lệ là 80% nuclêôtit loại A và 20% nuclêôtit loại U. Giả sử sự kết hợp các nuclêôtit là ngẫu nhiên thì tỉ lệ mã bộ ba AAU là:
A. \(\frac{1}{125}\). B.\(\frac{16}{125}\) . C.\(\frac{64}{125}\). D.\(\frac{4}{125}\)
Câu 4: Với 3 loại nuclêôtit A, G, U có thể tạo ra tối đa bao nhiêu bộ ba mã hoá axitamin?
A. 26. B. 27. C. 24. D.8.
ĐA : 1 A- 2 A- 3 B - 4 C
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Sau khi học xong phần chương I cơ chế di truyền biến dị cấp độ thì học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau:
ADN là đại phân tử hữu cơ cấu tạo theo nguyên tắc đa phân , các đơn phân là các nucleotit.ADN gồm hai chuỗi polinucleotit liên kết với với nhau theo nguyên tắc bổ sung Chức năng của ADN là mang , bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền
ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm 4 loại rinucleotit, chỉ có 1 chuỗi poliribonucleotit. Có 3 loại ARN (mARN,t ARN, rARN) mỗi loại thực hiện một chức năng nhất định trong quá trình truyền đạt thông tin từ ADN sang protein
Hướng dẫn các em cách giải dạng bài xác định trình tự nucleotit trên phân tử gen(ADN), ARN.
Tóm tắt diễn biến quá trình nhân đôi ADN của sinh vật. Phân biệt quá trình nhân đôi ADN của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực
Phiên mã là quá trình tổng hợp nên các phân tử ARN để tham gia trực tiếp vào quá trình tổng hợp protein
Dịch mã là quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit dựa trên trình tự các nuclotit trên phân tử mARN. Nhờ có quá trình dịch mã mà các thông tin di truyền trong các phân tử axit nucleotit được biểu hiện thành các tính trạng biểu hiện ở bên ngoài kiểu hình.Quá trình dịch mã diễn ra như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau.
Điều hoạt hoạt động gen là quá trình điều hòa hoạt động nhân đôi, phiên mã , dịch mã ở sinh vật. Từ đó, điều hòa hoạt động gen quy định lượng sản phẩm do gen tạo ra ( ARN và protein)
Bài viết hướng dẫn các em cách tính số lượng các phân tử ADN (gen) con, chuỗi polinucleotit được tạo ra qua quá trình nhân đôi.
Cung cấp công thức lí thuyết, lời giải chi tiết và một số bài tập áp dụng cho dạng tính số lượng nucleotit trong quá tình nhân đôi ADN