Cập nhật lúc: 17:50 28-07-2015 Mục tin: Sinh học lớp 12
Xem thêm:
I. Xác định số lượng nhiễm sắc thể trong thể lệch bội
Kiến thức cần nhớ :
|
Thể |
Định nghĩa thể đột biến |
CT tính số lượng NST |
|
Thể không |
Là hiện tượng tế bào bị mất 2 NST tương đồng trong cặp đó |
( 2n – 2) |
|
Thể một |
Là hiện tượng có 1 cặp NST chỉ mang 1 NST |
( 2n -1 ) |
|
Thể ba |
Là hiện tượng có 1 cặp NST mang 3 NST |
(2n + 1 ) |
|
Thể bốn |
Là trường hợp 1 cặp NST có 4 chiếc NST |
( 2n + 2 ) |
|
Thể một kép |
Là trường hợp hai cặp NST tương đồng khác nhau , mỗi cặp đều chỉ biểu thị bằng 1 NST |
( 2n – 1 – 1) |
Cách giải :
- Xác định số NST đơn bội của loài : n
- Xác định dạng đột biến có trong tế bào , từ đó áp dụng các công thức tính số lượng NST trong tế bào .
- Chú ý dạng bài kiểu này có thể có sự kết hợp với tính số lượng NST trong chu kì tế bào nên cần ghi nhớ sự biến đổi số lượng NST trong tế bào.
Bài tập minh họa
Bài 1 : Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là
Hướng dẫn giải :
Ta có : n = 12 , thể ba nhiễm kép có 2 n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép và NST trong tế bào chưa phân li :
Số NST trong tế bào là 26 NST kép .
Bài 2 : Một tế bào sinh dưỡng của thể một kép đang ở kì sau nguyên phân, người ta đếm được 44 nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của loài này là bao nhiêu ?
Thể một kép 2n-1-1. kì sau nguyên phân, tế bào chưa phân chia, nhưng các NST kép đã tách ra thành 2 NST đơn. Người ta quan sát thấy 44 NST
Vậy số lượng NST trong tế bào khi chưa nhân đôi là 44 : 2 = 22
Thể một kép có số lượng NST trong tế bào là 2n -1 -1 = 22
Vậy số lượng NST trong bộ lưỡng bội của loài này là 22+1+1 = 24 (NST)
Bài 3 : Ở một loài thực vật lưỡng bội, trong tế bào sinh dưỡng có 6 nhóm gen liên kết. Thể một của loài này có số nhiễm sắc thể đơn trong mỗi tế bào khi đang ở kì sau của nguyên phân là
Tế bào sinh dưỡng có 6 nhóm gen liên kết tức là 2n =12
Thể một 2n - 1=11
Kì sau nguyên phân, tế bào chưa phân chia nhưng các NST kép đã chia làm đôi, di chuyển về 2 cực của tế bào. do đó số NST thể đơn là
11 x 2 = 22 (NST)
II. Xác định số thể lệch bội của loài
- Thể khuyết: 2n – 2 ; Thể khuyết kép : 2n – 2 - 2 .
- Thể 1: 2n – 1 ; Thể 1 kép : 2n – 1 – 1 .
- Thể 3: 2n + 1 ; Thể 3 kép : 2n + 1+ 1 .
- Thể 4: 2n + 2 ; Thể 4 kép : 2n + 2 + 2 .
|
Dạng đột biến |
Công thức tính số thể dột biến có thể xuất hiện |
|
Số dạng lệch bội đơn khác nhau |
Cn1 = n |
|
Số dạng lệch bội kép khác nhau |
Cn2 = n(n – 1): 2 |
|
Có a thể lệch bội khác nhau |
Ana = n!: (n –a)!= n ( n- 1 ) ..( n-a+1) |
- Xác định số NST đơn bội của loài : n
- Xác định dạng đột biến có trong tế bào , từ đó áp dụng các công thức tính số thể đột biến .
Bài tập minh họa
Bài tập 1 : Bộ NST lưỡng bội của loài = 24. Xác định:
- Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?
- Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?
- Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1 và thể 3?
Hướng dẫn giải :
Nhận xét
Thể 3 là trường hợp đột biến có liên quan đến 1 cặp NST => áp dụng công thức 1 .
Thể 1 kép là trường hợp đột biến có liên quan đến 2 NST => áp dụng công thức 2
Đông thời đột biến xảy ra ở thể 0, thể 1 và thể 3 => liên quan đến 3 NST => áp dụng công thức 3.
Sau khi phân tích xong ta tiến hành giải các yêu cầu của bài toán.
Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra: 2n = 24→ n = 12
Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra: Cn2 = n(n – 1)/2 = 12.11/2 = 66
Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3:
n(n – 1)(n – 2) = 12.11.10 =1320.
III. Xác định số loại giao tử của thể ba nhiễm
Cách tính nhanh giao tử thể ba nhiễm
Thể ba nhiễm sẽ tạo ra hai loại giao tử \(\frac{1}{2}\) n và \(\frac{1}{2}\) n+1
Để xác định số loại giao tử của thể ba nhiễm => sử dụng sơ đồ hình tam giác
=> Cạnh của tam giác chính là giao tử lưỡng bội cần tìm; đỉnh tam giác là giao tử đơn bội
=> Đối với kiểu gen AAa \(\rightarrow\) 1AA: 2 Aa : 2A : 1 a

2 . Quy ước A - cao , a - thân thấp. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau :
P : Aaa x aaa
Hướng dẫn giải :
Ta có Aaa => 2Aa : 1aa : 1A : 2a; aaa => 1aa : 1 a
Aaa x aaa = (2Aa : 1aa : 1A : 2a) x ( 1aa : 1 a)
= 2 Aaaa : 1aaaa : 1 Aaa : 2aaa : 2Aaa : 1aaa : 1Aa: 2 aa.
=> Tỷ lệ kiểu hình 6 cao : 16 thấp
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tóm tắt các công thức để giải các bài toán chương I
Trong thời gian vừa qua,Tuyensinh247.com có thời gian trao đôi trực tiếp với bạn Nguyễn Thị Thúy Hằng - cựu học sinh trường chuyên Phan Bội Châu hiện là sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đạt được điểm 9,5 môn Sinh trong kì thi THPT Quốc gia năm 2015. Cùng tham gia vào cuộc trò chuyện với bạn ấy để học hỏi kinh nghiệm luyện thi đại học môn Sinh nhé .
Bài viết cung cấp các công thức giải hai dạng toán : - Xác định số NST, số cromatit, số tâm động trong một tế bào qua các kì của quá trình nguyên phân - Xác định số tế bào con được sinh ra , số NST môi trường cần cung cấp Để giải quyết tốt các dạng toán này trước tiên các em cần ghi nhớ các công thức để có thể vận dụng vào từng trường hợp.
Hướng dẫn các em cách giải các bài tập có liên quan đến quá trình giảm phân như: xác định số nhiễm sắc thể , số cromatit, số tâm động của một tế bào trong các kì,số giao tử được sinh ra trong giảm phân, xác định số NST môi trường cung cấp cho quá trình giảm phân, xác định số thoi vô sắc hình thành và phá hủy và hiệu suất quá trình thụ tinh
Trong trường hợp xảy ra trao đổi chéo tại một điểm, trao đổi chéo tại hai điểm không đồng thời hoặc trao đổi chéo kép thì số lượng giao tử được tạo ra trong giảm phân được tính như thế nào ?
Hướng giải giải các bài toán có liên quan đến đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể