Dòng năng lượng đi vào hệ sinh thái.

Cập nhật lúc: 14:07 17-03-2016 Mục tin: Sinh học lớp 12


Năng lượng được truyền từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao. Càng lên bậc dinh dưỡng cao hơn thì năng lượng càng giảm do một phần năng lượng bị thất thoát.

Xem thêm:

Các hệ sinh thái được nuôi sống bằng nguồn năng lượng vô tận của mặt trời. Bức xạ chung trải trên bề mặt hành tinh phần lớn biến đổi thành nhiệt.

Ánh sáng được cây xanh sử dụng cho quang hợp chỉ nằm ở phổ nhìn thấy với dải sóng tư 3600 đến 76000A. Ánh sáng cho quang hợp (hay bức xạ quang hợp tích cực) chiếm khoảng 50% tổng lượng bức xạ.

Nói chung, khi năng lượng đi vào hệ sinh thái, thực vật cũng chỉ đồng hóa được một lượng rất nhỏ, trung bình từ 0,2 đến 0,5% để tạo nên sản lượng sơ cấp thô (PG), còn phần lớn bị phản xạ trở lại, hoặc biến đổi thành nhiệt để hâm nóng môi trường xung quanh, hoặc để thực vật thoát hơi nước 

Để duy trì sự tồn tại  và phát triển của mình, thực vật cũng đã sử dụng một phần năng lượng tổng hợp được. Mức độ tiêu hao phụ thuộc vào đặc tính của quần xã thực vật, vào tuổi và nơi phân bố của chúng (trên cạn, dưới nước, theo vĩ độ, độ cao,…). Chẳng hạn, các loài động vật trên đồng cỏ non chỉ tiêu hao 30% tổng sản lượng sơ cấp, còn ở đồng cỏ già lên đến 70%. Rừng ôn đới sử dụng 50 – 60%, còn rừng nhiệt đới 70 – 75%. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hô hấp của sinh vật tự dưỡng dao động từ 30 đến 40% tổng sản lượng sơ cấp, do đó chỉ khoảng 60 – 70% còn lại (thường ít hơn) được tích lũy để làm thức ăn cho các sinh vật tự dưỡng. phần này được gọi là sản lượng tính hay sản lượng thực (PN).

Hình 30. Sơ đồ dòng năng lượng đi qua các bậc dinh dưỡng chính trong hệ sinh thái

Các đánh giá còn chỉ ra rằng, tổng sản lượng sơ cấp tinh tích tụ trong sinh quyển là 6.1020 cal/ năm, trong đó 70% thu ộc về các hệ sinh thái trên cạn và 30% thuộc về các hệ sinh thái ở nước.

Sản lượng sơ cấp tinh là nguồn sống cho các sinh vật dị dưỡng (động vật và đa số các loài vi sinh vật). Qua quá trình sử dụng và đồng hóa thức ăn, những sinh vật này tích lũy vật chất trong mô của mình để hình thành nên sản lượng sinh vật thứ cấp.

Từ sản lượng sơ cấp, năng lượng tiếp tục được vận chuyển và biến đổi qua xích thức ăn lại bị hao phí rất lớn. trong các hệ sinh thái, khi chuyển từ bậc sinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao kề liền, trung bình năng lượng mất đi 90%, nghĩa là bậc cao chỉ tích tụ được q0% năng lượng của bậc thấp kề với nó. Nguyên nhân của sự hao phí năng lượng chủ yếu do:

-      Năng lượng không được sinh vật tiêu thụ sử dụng (NU)

-       Năng lượng mất đi do sinh vật tiêu thụ, nhưng không đồng hóa được, bị thải ra dưới dạng các chất trao đổi và chất bài tiết (NA).

-    Năng lượng hao phí do sinh vật tiêu thụ sử dụng cho cuộc sống của mình và được thải ra dưới dạng nhiệt hô hấp (R).

Do năng lượng mất mát quá lớn nên xích thức ăn trong các hệ sinh thái không thể kéo dài, thường 4 – 5 bậc đối với các hệ sinh thái trên cạn và 6 – 7 bậc đối với các hệ sinh thái ở nước, cũng vì vậy tháp năng lượng bao giờ cũng có hình tháp chuẩn, nghĩa là năng lượng của con mồi bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của vật ăn thịt đến mức dư thừa. điều này có thể thấy được ở sơ đồ dưới đây:

Xích thức ăn:        PN     \(\rightarrow\)  C1 \(\rightarrow\)    C2   \(\rightarrow\)  C3    \(\rightarrow\)   C4

Đầu vào (%):      100          10          1,0         0,1        0,01

Tỉ số (tính bằng %) năng lượng của bậc dinh dưỡng này so với một bậc dinh dưỡng bất kỳ hoặc so với nguồn vào của bức xạ mặt trời cho ta khái niệm về hiệu suất sinh thái, ví dụ, C4/C3, C3/PN,…

Như vậy trong hệ sinh thái năng lượng được truyền từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao. Càng lên bậc dinh dưỡng cao hơn thì năng lượng càng giảm do một phần năng lượng bị thất thoát.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

  • Những nguyên tắc cơ bản trong sinh thái học (17/02)

    Bài viết giới thiệu các quy luật tác động cơ bản trong sinh thái học

  • Môi trường sống và các nhân tố sinh thái tác động đến đời sống của sinh vật (17/02)

    Môi trường sống là phần không bao quanh sinh vật mà ở đó các yếu tố cấu tạo nên môi trường trực tiếp hay gián tiếp tác động lên sự sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật.

  • Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật(19/02)

    Trong môi trường, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố sinh thái (gồm các yếu tố trực tiếp cũng như gián tiếp). Các yếu tố này rất đa dạng, chúng có thể là tác nhân có lợi cũng như có hại đối với các sinh vật.Các sinh vật luôn có xu hướng biến đổi các đặc điểm hình thái và sinh lí để phù hợp với điều kiện môi trường

  • Quần thể và các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể(19/02)

    Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định.Trong quần thể các các thể vừa có xu hướng hỗ trợ nhau vừa cạnh tranh với nhau để đảm bảo tính ổn định của quần thể

  • Những đặc trưng cơ bản của quần thể phấn 1 (25/02)

    Quần thể có nhiều đặc trưng cơ bản , trong bài viết này sẽ tập trung vào giới thiệu về các đặc trưng cơ bản như : sự phân bố của cá thể trong quần thể, tỉ lệ giới tính, cấu trức nhóm tuổi trong quần thể

  • Những đặc trưng cơ bản của quần thể phấn 2 (25/02)

    Trong bài viết này sẽ giới thiệu về các đặc trưng cơ bản như : mật độ cá thể trong quần thể, kích thước cá thể trong quần thể, sự tăng trưởng kích thước của quần thể

  • Biến động số lượng cá thể trong quần thể (25/02)

    Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng là do : mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể. Khi số lượng cá thể thấp mà điều kiện sống của môi tường thuận lợi (như nguồn sống dồi dào, khí hậu phù hợp, ...) số cá thể mới sinh ra tăng lên. Ngược lại, khi số lượng cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận lợi, số cá thể bị chết tăng lên

  • Bài tập sinh thái quần thể (03/03)

    Một số bài tập phần sinh thái học quần thể sinh vật

  • Bài tập phần sinh thái học cá thể và môi trường (04/03)

    Kiếm tra kiến thức phần sinh thái học cá thể và môi trường

  • Quần xã và các đặc trưng trong quần xã (25/02)

    Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định (gọi là sinh cảnh). Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.

Gửi bài tập - Có ngay lời giải!